(Post 23/02/2010) Bài viết này giới thiệu một
số thủ thuật và lời khuyên liên quan đến những thắc mắc mà người dùng
văn phòng thường gặp phải trong quá trình sử dụng Excel, Word.
WORD
Có thể khẳng định, Word là tiện ích xử lý văn bản thông
dụng, hữu ích và dễ sử dụng. Tuy nhiên, người dùng thậm chí có thể làm
nhiều thứ để "tăng lực" cho Word, đặc biệt hữu ích hơn cho nhu
cầu làm việc cộng tác.
Thủ thuật 1: Sử dụng trình đơn, chứ không phải
bàn phím, để định dạng tài liệu
Lệnh Paragraph của trình đơn Format và trình đơn Table
cho phép bạn sử dụng tất cả sức mạnh của Word để định dạng tài liệu. Việc
sử dụng phím khoảng trắng, phím Tab và phím Enter là chuyện của "dĩ
vãng".
Thủ thuật 2: Sử dụng tính năng Track Changes
và Versions
Bạn có thể ngăn chặn tình trạng gia tăng các phiên bản
tập tin bằng cách hướng dẫn người dùng sử dụng tính năng "dò vết"
biên tập (Track Changes) và xem nhiều phiên bản của tập tin (Versions).
Cụ thể, tính năng Versions trong trình đơn File - xuất hiện từ phiên bản
2003 - cho phép người dùng lưu và truy xuất nhiều phiên bản tài liệu trong
duy nhất một tập tin Word. Trong khi đó, tính năng Track Changes (Tools.Track
Changes) cho phép người dùng làm việc cộng tác trên các tài liệu của mình,
hiển thị những thay đổi trong quá trình chỉnh sửa. Người dùng có thể đồng
ý hay phủ quyết những thay đổi đã được thực hiện trên tài liệu.
Thủ thuật 3: Luôn dùng lệnh Paste Special
Lệnh dán (Paste) nếu được khai thác đúng mức có thể mang
lại cho người dùng Word nhiều lợi ích. Nếu được, hãy hướng dẫn người dùng
sử dụng tính năng Paste Special thay vì Paste như thông thường, bằng cách
này người dùng có được nhiều tùy chọn hơn khi muốn dán nội dung vào tài
liệu. Nhiều người dùng thường sử dụng tùy chọn Unformatted Text khi dán
nội dung từ Web hay chép danh sách được đánh số từ tài liệu Word khác.
Thủ thuật 4: Sử dụng mẫu tạo sẵn
Nhiều người dùng nghĩ rằng họ đang áp dụng các định dạng
tạo sẵn (hay còn gọi là template) khi sử dụng Word, tuy nhiên thực chất
không phải thế. Người dùng thường mở một tài liệu, thực hiện các thay
đổi trên đó, rồi lưu tài liệu dưới một cái tên khác và nghiễm nhiên gọi
đó là template - hoàn toàn sai lầm. Template cung cấp những khả năng mà
tài liệu "được định dạng " không có, như quản lý các macro,
dạng văn bản (style) và định dạng (format) của tài liệu.
Tùy chỉnh tính năng AutoCorrect và AutoFormat |
|
Thủ thuật 5: Tùy biến tính năng AutoFormat
Thẻ AutoFormat và AutoFormat As You Type (trong trình
đơn Tools.AutoCorrect Options) là những tính năng xuất sắc mà bạn cần
khai thác. Tuy nhiên, 2 thẻ trên cũng cấp vài thông số (thiết lập) hết
sức ngớ ngẩn, điển hình là tuỳ chọn Internet and network paths with hyperlinks.
Bạn có thể mở trình đơn AutoCorrects Options trong Word để tuỳ biến chúng.
Thủ thuật 6: Tạo từ điển có thể chia sẻ
Người dùng trong một tổ chức thường sử dụng cách viết
(hay nói chính xác là cách sử dụng từ ngữ và ngữ pháp) tương tự nhau,
do đó nếu có thể bạn hãy tự tạo một quyển từ điển chứa những từ thường
được sử dụng trong lĩnh vực của mình mà nhiều người dùng khác có thể quên
hay viết sai. Bạn có thể thu thập từ điển từ người dùng khác, kết hợp
và chỉnh sửa chúng trực tiếp trong Word hay thông qua trình đơn Tools.Options,
chọn thẻ Spelling & General, sau đó nhập vào tên của từ điển trong
mục Custom dictionary.
Thủ thuật 7: Kiểm soát định dạng Normal
Định dạng tạo sẵn Normal có thể trở nên quá tải với các
style, AutoText cũng như macro bên trong, và tất cả chúng có thể làm Word
"gãy ngựa". Bạn cũng sẽ ngạc nhiên khi biết rằng nhiều thông
tin về tổ chức của mình có thể rò rỉ thông qua template này. Do đó, bạn
hãy tìm hiểu kỹ tính phức tạp và rủi ro của định dạng tạo sẵn Normal,
sau đó phổ biến lại cho các đồng nghiệp của mình.
Chọn tính
năng Paste Special để linh động khi dán nội dung |
|
EXCEL
Microsoft Excel được nhiều người dùng sử dụng cho mọi
thứ, từ tạo ra một danh sách đơn giản cho đến xử lý các công thức kế toán
đầy rắc rối. Dù vậy, chúng ta vẫn còn khá nhiều điều cần học để khai thác
tiện ích bảng tính thông dụng này.
Thủ thuật 1: Thay đổi hàm tính toán nhanh
Hầu hết người dùng đều biết rằng nếu chọn cùng lúc nhiều
ô (cell) trong một bảng tính, bằng cách quan sát ở góc phải của thanh
trạng thái là có thể biết được tổng giá trị của các ô đã được chọn - tương
ứng với hàm Sum. Tuy nhiên, khi nhấn phải chuột lên chữ Sum trên thanh
trạng thái, bạn có thể đổi hàm tính toán được áp dụng cho tình huống này
với các lựa chọn khác như Average, Count, Count Nums, Min hay Max.
Thủ thuật 2: Thay đổi số lượng bảng tính thành
phần
Mọi bảng tính Excel được tạo mới về cơ bản sẽ gồm 3 bảng
tính thành phần (sheet) mà chẳng cần quan tâm người dùng có thực sự sử
dụng hết chúng không - cũng có trường hợp bấy nhiêu sheet vẫn không đủ.
Đừng bận tâm, bạn có thể thay đổi số lượng sheet mặc định trong một bảng
tính: chọn Tools.Options, ở thẻ General, bạn đặt một giá trị mới cho mục
Sheets in new workbook.
Thủ thuật 3: Định dạng báo cáo PivotTable cho
SQL Server Analysis Services
Nếu bạn muốn tạo các báo cáo dạng PivotTable cho dịch
vụ Microsoft SQL Server Analysis Services, hãy tải về tiện ích Excel Add-in
for Analysis Services - hỗ trợ Excel phiên bản 2002 trở về sau - từ trang
chủ Microsoft.com.
PivotTable đặc biệt thích hợp cho những ai làm kế toán
tổng hợp, cho phép người dùng tạo ra những báo cáo chuyên nghiệp hơn từ
cơ sở dữ liệu là các trường và cột trong bảng tính. Tuy nhiên, giao diện
của PivotTable đơn điệu, khó sử dụng và lối trình bày báo cáo không bắt
mắt.
Thủ thuật 4: Giữ lại định dạng PivotTable
Các bản báo cáo PivotTable có thói quen xóa tất cả định
dạng mỗi khi người dùng "làm tươi" chúng. Một phương pháp tốt
mà bạn có thể áp dụng là sử dụng tính năng AutoFormat (từ trình đơn Format).
Tuy không mang đến chính xác định dạng mà bạn muốn sử dụng nhưng AutoFormat
là lựa chọn có thể chấp nhận được nếu bạn muốn tìm lại định dạng gần giống
với bản báo cáo trước đó.
Tăng số lượng bảng tính thành phần được mặc định xuất hiện mỗi khi tạo mới một bảng tính |
|
Thủ thuật 5: Sử dụng hàm VLookup và HLookup
Hàm VLookup và HLookup có nhiệm vụ tìm kiếm các giá trị
theo chiều dọc (VLookup) hay chiều ngang (HLookup) trong một ma trận.
Cụ thể, VLookup tìm các giá trị trên một cột cụ thể dựa trên tiêu chuẩn
được đề ra và trả về giá trị tương ứng cho cột đó (hay một hàm sử dụng
chúng) trong cùng dòng của một vùng bảng tính. Hàm HLookup hoạt động với
tính năng tương tự nhưng là với giá trị của các dòng.
Thủ thuật 6: Sử dụng Name Range là đầu vào cho
PivotTable
Khi tạo báo cáo PivotTable dựa trên một dãy các ô từ
bảng tính khác, bạn cần lặp lại nhiều thao tác nếu muốn bổ sung dữ liệu
vào một bảng tính tham khảo. Để tránh điều này, tạo một Named Range bằng
cách chọn dãy giá trị của bảng tính thành phần, rồi nhấn hộp thoại Name
ở cuối thanh công thức, và nhập vào đó một cái tên. Bạn sử dụng Name Range
mới tạo như dữ liệu đầu vào của bản báo cáo PivotTable, vì thế bất cứ
khi nào bổ sung dữ liệu, bạn chỉ đơn giản là "làm tươi" PivotTable
mà không cần xác định lại vùng giá trị.
Thủ thuật 7: Tối ưu kích thước bảng tính
Khi bạn tạo các bảng tính với báo cáo PivotTable bên
trong thì dữ liệu cấu thành bản báo cáo này sẽ được lưu trữ trong chính
bảng tính, từ đó làm tăng kích thước tập tin. Có 2 cách có thể giúp bạn
tối ưu kích thước tập tin:
- Nếu bạn có vài báo cáo PivotTable sử dụng cùng dữ liệu, trong PivotTable
và PivotChart Wizard luôn luôn chỉ định nguồn dữ liệu là Another PivotTable
report or PivotChart report. Excel sẽ sử dụng ít bộ nhớ hơn một cách
đáng kể nếu bảng tính được dựa trên dữ liệu từ một báo cáo hiện có.
- Bạn có thể chọn giải pháp không lưu dữ liệu trong bảng tính bằng
cách bỏ chọn đối với hộp thoại Save data with table layout trong màn
hình PivotTable Options của PivotTable & PivotChart Wizard. Nhược
điểm của cách làm này là bạn phải "làm tươi" báo cáo PivotTable
mỗi khi mở bảng tính.
Thủ thuật 8: Sử dụng tùy chọn Paste Special
Nếu thường xuyên sử dụng tác vụ cắt và dán, bạn sẽ thích
thú với tính năng Paste Special. Khi bạn muốn dán một nội dung vào một
ô bảng tính, hãy đến trình đơn Edit và chọn Paste Special. Bạn sẽ được
cung cấp nhiều tùy chọn để dán dữ liệu vào ô bảng tính mới như chỉ dán
giá trị, giữ lại công thức và định dạng, v.v... Đáng chú ý, tùy chọn Transpose
có thể giúp tiết kiệm thời gian khi có thể dán giá trị của một cột thàng
dạng hàng dọc (và ngược lại).
Để tăng tính tiện lợi, Microsoft cung cấp hầu hết tùy
chọn thông dụng từ tính năng Paste Special trong một trình đơn ngữ cảnh
riêng xuất hiện ở góc dưới bên phải của bất kỳ lựa chọn cắt dán nào vừa
được thực hiện.
Thủ thuật 9: Tận dụng macro
Nếu phải lặp lại một (hay nhiều) tác vụ vài lần, bạn
có thể cần đến tính năng macro (trình đơn Tools.Marco). Việc tạo macro
về cơ bản là ghi lại mọi thao tác/lệnh mà người dùng cần thực hiện cho
một tác vụ nào đó, sau đó áp dụng lại cho những lần thực hiện sau. Bằng
cách này, người dùng có thể tiết kiệm đáng kể thời gian cho các tác vụ
thường thực hiện. Tuy nhiên, người dùng cần tự trang bị chút ít kiến thức
về ngôn ngữ lập trình Visual Basic for Applications (VBA) để có thể chỉnh
sửa macro sao cho linh hoạt và hữu ích hơn. Cũng cần lưu ý, Microsoft
đã bổ sung những tính năng mà qua đó mặc định vô hiệu hóa các macro, vì
thế bạn cần thay đổi thiết lập Macro Security Level trong trình đơn phụ
Macro hay kích hoạt tính năng chạy macro mỗi khi bạn mở bảng tính.
Thủ thuật 10: Đóng cùng lúc nhiều bảng tính
Nếu bạn mở nhiều bảng tính để làm việc, thì sẽ thật oải
nếu phải đóng từng cửa sổ. Bạn hoàn toàn có thể đóng chúng cùng lúc bằng
cách nhấn giữ phím Shift trước khi chọn trình đơn File. Khi làm như thế,
bạn sẽ thấy lệnh Close được đổi thành Close All.
Anh Quân - tham khảo WindowsITPro.com
(theo PC World VN) |