(Post 01/05/2007) Bạn muốn những phần mềm thường
sử dụng như Office, IE, Acrobat hay ZoneAlarm trở nên mạnh mẽ hơn, tốc
độ hơn cũng như dễ sử dụng hơn? Hãy tham khảo các thủ thuật và công cụ
được giới thiệu trong bài viết này, biết đâu bạn sẽ tìm được "bí
kíp" cho mình.
Tìm
tập tin Word nhanh hơn bằng cách bổ sung các từ khóa mô tả thông
qua hộp thoại Document Properties. |
|
Microsoft Word 2003
Tăng tốc độ xử lý: Đôi lúc bạn nghĩ
rằng Microsoft đã cố tình cấu hình sao cho Word xử lý mọi tác vụ thật
chậm. Đừng lo, bạn hoàn toàn có thể thay đổi sự "ì ạch" này.
Nhấn Tools.Options và thực hiện những thay đổi sau để cải thiện tốc độ
và dáng vẻ của Word. Với thẻ View, bỏ tùy chọn Animated text. Nếu đang
sử dụng Word ở chế độ hiển thị Normal, chọn Wrap to window. Với thẻ General,
bỏ tùy chọn Provide feedback with animation. Nếu đang làm việc cùng lúc
với nhiều tài liệu, tăng giá trị của mục "Recently used file list"
lên 9 (giá trị cao nhất). Nếu sử dụng Auto Shapes, bỏ tùy chọn Automatically
create drawing canvas when inserting AutoShapes. Với thẻ Spelling &
Grammar, bỏ tùy chọn Check grammar as you type, Check grammar with spelling
và Check spelling as you type. Với thẻ Print, hãy bỏ tùy chọn Background
printing. Sau đó, nhấn OK để kết thúc.
Ngoài ra, bạn nên tắt tất cả tính năng tự động thực hiện
của Word. Ví dụ, chọn Tools.AutoCorrect, và ở thẻ Autoformat As You Type,
bỏ tất cả tùy chọn bên dưới mục Apply as you type và Automatically as
you type.
Khôi phục tài liệu: Khi Word gặp sự
cố, các tài liệu đang mở sẽ bị "xé vụn". Nhưng khi Word khởi
động lại, trong nhiều trường hợp, tính năng Microsoft Office Application
Recovery có thể cung cấp phiên bản được lưu lại gần đây nhất của tài liệu
đó. Nếu tính năng này hoạt động, hãy kiểm tra cẩn thận nội dung và lưu
lại tập tin này với một cái tên khác.
Ngược lại, bạn nên sử dụng tiện ích Windows Explore để
tạo một bản sao cho tập tin này, sau đó chuyển sang Word và mở tập tin
gốc bị hỏng, hãy nhấn chuột vào mũi tên thả xuống ở cạnh nút Open và chọn
Open and Repair. Word sẽ cố gắng sửa tập tin này cho bạn.
Nếu bạn đã thiết lập Word tạo bản sao lưu, hãy tìm những
tập tin có phần mở rộng là .wbk, hầu hết dữ liệu của bạn đều nằm ở đây.
Nếu không, hãy mở tập tin bị hỏng bằng WordPad và cố gắng thu thập càng
nhiều thông tin càng tốt.
Tìm kiếm hiệu quả: Việc tìm kiếm thông
minh đòi hỏi các tài liệu phải được mô tả đầy đủ từ khóa (hay còn được
gọi là siêu dữ liệu - metadata). Trước hết, hãy yêu cầu Word nhắc nhở
bạn điền thông số vào hộp thoại Properties. Chọn Tools.Options, nhấn thẻ
Save, chọn Prompt for document properties. Từ đây trở đi, khi bạn lưu
một tập tin, hộp thoại Properties sẽ xuất hiện để người dùng điền vào
các siêu dữ liệu (để bổ sung dữ liệu này cho một tập tin có sẵn, bạn mở
tập tin đó và chọn File.Properties).
Ở thẻ Summary, nhập vào các thông tin cơ bản như Title,
Subject, Keywords (ví dụ "TGVT" hay "Danh sach khach hang"),
Comment... Bạn cần bổ sung nhiều thông tin hơn? Nhấn vào thẻ Custom và
chọn thuộc tính cần thiết từ trình đơn thả xuống (ví dụ Client hay Department).
Ngoài ra, bạn còn có thể tạo thuộc tính mới bằng cách nhập tên vào hộp
thoại Name và chọn Add.
Để tìm kiếm tài liệu, chọn File.File Search. Ở mục Other
Search Options ở bên phải màn hình, chọn ổ đĩa hay thư mục, loại tập tin...,
sau đó nhấn nút Go để bắt đầu.
Bảo mật dữ liệu: Word có thể bảo vệ
tài liệu của bạn ở một mức độ vừa phải. Chọn Tools.Options, và nhấn vào
thẻ Security. Để ngăn cản việc sửa đổi bất hợp pháp, gõ mật khẩu vào hộp
thoại Password to modify; hoặc để hạn chế người dùng khác xem tập tin
này, bạn gõ mật khẩu vào hộp thoại Password to open. Để cho phép chỉnh
sửa, ví dụ điền vào biểu mẫu hay sử dụng tính năng ghi nhận sự thay đổi
nội dung (track change), bạn nhấn vào nút Protect Documents và thực hiện
các lựa chọn của mình.
Tuy nhiên, khả năng bảo mật của Word còn nhiều hạn chế.
Do vậy, bạn hãy sử dụng tiện ích deskPDF Professional của Docudesk (30
USD, ) để tạo tập tin PDF cho tài liệu Word của mình. Với cơ chế bảo mật
128 bit, tài liệu PDF này không cho phép người dùng khác xem, sao chép,
cắt dán và thậm chí cả in ra giấy.
Biến word thành máy tính cá nhân: Word
cung cấp tính năng máy tính (calculator) bên trong trình đơn Tools. Chọn
những con số bất cứ đâu trong tài liệu, và chỉ với một cú nhấn chuột,
Word có thể thực hiện các phép tính như cộng, trừ, nhân, chia. Sau đó,
bạn chỉ cần ấn tổ hợp phím <Shift>-<Insert> để chèn kết quả
thu được vào tài liệu. Word có thể xử lý các biểu thức như (5+5)*(3+3).
Để làm xuất hiện tính năng này, bạn chọn Tools.Customize,
sau đó nhấn vào thẻ Command, chọn Tools trong mục Categories ở bên trái.
Ở khung cửa sổ bên phải, tìm mục Tools Calculate và kéo biểu tượng này
lên thanh công cụ của Word. Từ đây, để sử dụng tính năng máy tính, bạn
đánh dấu chọn các biểu thức cần tính toán và nhấn Tools Calculate, kết
quả sẽ xuất hiện trên thanh trạng thái của Word.
Kết nối tài liệu: Tập tin văn bản mà
bạn đang soạn thảo có thể chứa đường dẫn (link) đến các bảng tính Excel,
logo và thậm chí là những đoạn văn bản của một tài liệu Word khác. Tuy
nhiên, nếu bạn đem tập tin này sang sử dụng trên một máy tính khác, những
liên kết đó sẽ không còn giá trị.
Cách khắc phục: Khi chèn hình ảnh đồ
họa, chọn Insert.Picture.From file, chọn tập tin, nhấn chuột vào mũi tên
nhỏ ở bên phải nút Insert và chọn Insert and Link. Word sẽ tạo ra một
bản sao của hình ảnh này để sử dụng khi tập tin liên kết không tồn tại;
và khi tập tin này xuất hiện, liên kết sẽ được cập nhật.
Đối với các tập tin và các đối tượng khác, bạn có thể
xóa liên kết hay mang tất cả tập tin theo. Để xóa liên kết, chọn Edit.Links,
chọn tất cả liên kết, nhấn nút Update Now, rồi nhấn Break Link. Để mang
tất cả tập tin theo, bạn sử dụng hộp thoại Links để xem tập tin nào cần
thiết, sau đó chép chúng vào một thư mục trên máy tính cần sử dụng. Tiếp
đến, trong hộp thoại Links, nhấn Change Source để thay đổi đường dẫn cho
mỗi tập tin nguồn.
Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng tiện ích Word Hyperlink
Checker () để tìm và xóa hẳn những liên kết không còn tồn tại.
Excel có khả năng tự động điền dãy dữ liệu |
|
Microsoft Excel 2003
Nhập liệu nhanh: Tại sao phải lãng phí
thời gian để nhập một loạt dữ liệu cùng tính chất vào Excel trong khi
bạn có thể tự động hóa công việc này? Excel có thể tự động tạo ra giá
trị số và văn bản theo thứ tự, và thậm chí bạn có thể cấu hình để xác
định khoảng cách giữa 2 giá trị liền nhau. Ví dụ, nhập giá trị 5, 10 vào
2 ô liên tiếp, rồi thực hiện kéo thả 2 ô này xuống hoặc qua trái, bạn
sẽ thấy các giá trị 15, 20, 25... lần lượt xuất hiện. Nếu bạn muốn Excel
sao chép dãy giá trị này, ấn <Ctrl> khi thực hiện kéo thả.
Tự động tổng kết: Một trong những tính
năng hấp dẫn nhất của Excel 2003 là liệt kê dữ liệu, xử lý tập hợp các
cột và hàng trong một bảng dữ liệu. Tính năng này có khả năng tự động
tổng kết giá trị của các cột cũng như cho phép người dùng thay đổi phương
thức tổng kết một cột. Ví dụ, nếu bạn có một bảng dữ liệu với cột là số
hiệu khách hàng (ID) và mỗi dòng là chi tiết đơn đặt hàng của họ; bạn
có thể tạo một danh sách dữ liệu bằng cách tập hợp vài cột vào bảng tính,
chọn các ô tiêu đề, sau đó chọn Data.List.Create List. Đánh dấu mục My
list has header box và nhấn OK. Một danh sách dữ liệu mới sẽ xuất hiện,
sau đó bạn cần hoàn tất việc nhập giá trị cho các dòng. Bây giờ, nếu bạn
muốn bổ sung một dòng tổng kết ở cuối bảng, hãy chọn Data.List.Total Row.
Nếu bạn muốn thay đổi mặc định tính tổng (Sum), nhấn chuột vào mũi tên
thả xuống ở mỗi ô, sau đó chọn cách tính khác như trung bình (Average),
giá trị lớn nhất (Max), giá trị nhỏ nhất (Min)...
Mở rộng tầm vực: Excel cho phép bạn
xác định tầm vực theo tên để các công thức dễ hiểu hơn. Ví dụ, bạn có
thể thay thế công thức =SUM(C2:C25) bằng =SUM(Bonus). Mặc dù tầm vực theo
tên trong Excel thường là dạng tĩnh, ví dụ như C2:C25, nhưng bạn hoàn
toàn có thể tạo ra một tầm vực dạng động được tự động mở rộng khi bạn
bổ sung dữ liệu mới (số phần tử sẽ tự động được cập nhật).
Để đổi tên một tầm vực và biến thành dạng động, hãy đặt
tên mới cho sheet đang làm việc (trong ví dụ này lấy tên là Bonus) và
đánh dấu ô dữ liệu đầu tiên không phải đầu đề cột (ví dụ $C$2). Nhấn Insert.Name.Define;
nhập vào tên sheet vừa tạo vào mục Name in the workbook. Trong mục Refer
to, gõ vào =OFFSET(Bonus!$C$2,0,0,COUNTA(Bonus!$C$C)) rồi sau đó ấn <Enter>
(lưu ý là không kèm khoảng trắng). Công thức này sẽ xác định tầm vực mới,
bắt đầu từ ô C2 và kết thúc ngay khi gặp ô có giá trị rỗng.
Đặt tên ngày: Nếu ai đó gửi cho bạn
một bảng tính với thông tin ngày tháng ở định dạng mm/dd /yyyy (ví dụ
10/23/2006), bạn có thể dễ dàng đổi sang cách hiển thị với tên ngày trong
tuần đi kèm ngày tháng. Rất đơn giản, nhấn phải chuột lên giá trị ngày
tháng cần bổ sung và chọn Format Cells, chọn Date trong mục Category ở
bên trái, sau đó chọn tiếp Wednesday, March 14, 2001 trong danh sách Type
ở bên phải, và cuối cùng nhấn OK. Để tạo một ngày tháng với cách hiển
thị tùy ý, chọn Custom trong mục Category và chọn định dạng cần thiết
trong danh sách Type. Ví dụ, chọn d-mmm-yy sẽ chuyển giá trị "10/23/2006"
thành "23-Oct-06". Để hiểu rõ ý nghĩa của từng mã hiển thị ngày
tháng, bạn có thể tham khảo website .
Tìm giá trị gốc: Bạn thay đổi giá trị
của ô kết quả và muốn tìm ra giá trị mới cho một ô có ảnh hưởng đến kết
quả đó, hãy sử dụng tính năng Goal Seek. Mở bảng tính có liên quan, chọn
ô cần thay đổi, và chọn Tools.Goal Seek. Nhập giá trị cuối cùng vào mục
"To Value" và vị trí ô cần thay đổi vào mục "By changing
cell" và ấn <Enter>. Nếu tồn tại giải pháp, Goal Seek sẽ hiển
thị kết quả và bạn nhấn OK để chấp nhận hoặc Cancel để từ chối. Nếu chấp
nhận, giá trị ngay lập tức sẽ được cập nhật.
COI CHỪNG BỊ THEO
DÕI
Đừng bao giờ sử dụng các
công cụ download chuyên dụng để tải tập tin từ Internet – bạn sẽ
bị theo dõi. Tối thiểu thì bạn cần kiểm tra xem tên chương trình
đang sử dụng có nằm trong danh sách spyware hay không tại website
www.spywareguide.com. Hãy đặc biệt thận trọng nếu bạn không thể
thấy rõ nguồn thu (lợi nhuận) của chương trình và đó không phải
là phần mềm mã nguồn mở. Ngoài ra, đừng cho phép một website cài
một điều khiển ActiveX trừ khi điều khiển này đã được "xác
nhận" bởi một công ty danh tiếng. Cuối cùng, đừng tải về các
phần mềm bất hợp pháp và vi phạm bản quyền, nhiều khả năng chúng
sẽ kèm theo vô số phần mềm có hại. |
Hiển thị Excel như PowerPoint: Bạn không
cần phải lệ thuộc vào PowerPoint để trình chiếu các bảng tính của mình.
Tính năng View của Excel có khả năng hiển thị rất hiệu quả. Nếu bạn muốn
phóng lên một bảng tính với 5 cột, hãy chọn View.Zoom, trong hộp thoại
vừa xuất hiện chọn tiếp Fit selection. Để lưu lại cách hiển thị này, chọn
View.Custom View, nhấn nút Add, nhập vào tên và ấn <Enter>. Để sử
dụng lại, chọn View.Custom View, chọn tên cách hiển thị từ danh sách và
nhấn Show.
Chia sẻ PivotTable: Tính năng PivotTable
của Excel thường được doanh nghiệp sử dụng để tổng hợp các dữ liệu quan
trọng, vì thế cần thận trọng trong việc chia sẻ. Một giải pháp đơn giản
là tách rời phần PivotTable với lớp dữ liệu bên dưới. Để thực hiện điều
này, nhấn phải chuột lên sheet chứa PivotTable cần chia sẻ, chọn Move
or Copy. Trong trình đơn thả xuống To book, chọn (new book) và nhấn OK.
Excel sẽ chuyển sheet này sang một vùng làm việc (workbook) mới. Sau đó,
bạn hãy lưu lại workbook này với một tên tập tin khác.
Tạo một biểu đồ tùy ý trong PowerPoint |
|
Microsoft PowerPoint 2003
Giảm kích thước tập tin: Người dùng
dễ dàng nhận thấy các tập tin PowerPoint thường có kích thước lớn và phình
ra nhanh. Để giảm kích thước tập tin, chọn Tools.Options, nhấn vào thẻ
Save và bỏ tùy chọn Allow fast saves. Một cách làm khác là sử dụng các
tùy chọn từ trình đơn Insert thay vì thực hiện kéo thả hình ảnh, âm thanh
và các tập tin khác từ Windows Explorer vào slide trong PowerPoint.
Tạo slide từ Word: Trước khi tạo một
tập tin trình diễn trong PowerPoint, hãy xây dựng "sườn bài"
từ Word. Chỉ nên dùng vài kiểu định dạng cho văn bản và chuyển tập tin
này sang PowerPoint bằng cách chọn File.Send to.Microsoft Office PowerPoint.
Bất kỳ đoạn văn bản Word nào được đánh dấu Heading 1 sẽ trở thành tiêu
đề của slide trong PowerPoint, văn bản dạng Heading 2 trở thành bullet
chính, Heading 3 trở thành bullet cấp 2... (Bạn có thể thiết lập kiểu
định dạng văn bản trong Word bằng cách nhấn Format.Styles and Formating
hay chọn từ trình đơn thả xuống Style trên thanh công cụ). Ngoài ra, khi
chuyển nội dung từ Word sang PowerPoint, bạn có thể cần phải sử dụng thao
tác Edit.Copy và Edit.Paste Special cho các đối tượng như bảng biểu, biểu
đồ, hình vẽ...
Nhìn mọi thứ cùng lúc: Công cụ Select
Multiple Objects của PowerPoint sẽ là "vô giá” khi bạn cần chọn các
đối tượng bị giấu đi bởi những đối tượng khác trong một slide. Để bổ sung
công cụ này, chọn Tools.Customize.Commands, chọn Drawing trong mục Categories,
kéo Multiple Objects lên thanh công cụ và sau đó là nhấn Close.
Chọn biểu tượng Select Multiple Objects vừa bổ sung,
một cửa sổ sẽ xuất hiện để liệt kê tất cả đối tượng có trong slide đó
và bạn chỉ cần đánh dấu vào hộp thoại cạnh đối tượng cần chọn, sau cùng
là nhấn OK.
Sau khi chèn các đối tượng vào một bài trình diễn, hãy
nhấn đúp chuột vào đối tượng và nhập vào văn bản mô tả trong thẻ Web.
Thông tin này sẽ xuất hiện khi bạn sử dụng công cụ Select Multiple Objects
– thuận tiện để nhận diện đối tượng.
Thiết lập biểu đồ theo ý riêng: PowerPoint
đi kèm nhiều loại biểu đồ (chart) nhưng bạn cũng có thể tự tạo nhiều loại
biểu đồ có khả năng sử dụng lại nhiều lần. Nhấn đúp chuột vào một biểu
đồ trong bài trình diễn, chọn Chart.Chart Type.Custom Type. Nhấn chuột
vào tùy chọn User defined và kế đến là nút Add. Nhập vào tên và phần mô
tả, nhấn OK để bổ sung biểu đồ này vào danh sách.
Dù vậy, các biểu đồ do người dùng tạo sẽ không giữ lại
những thay đổi trên bảng màu chuẩn của PowerPoint, cũng như không "di
cư” theo các bài trình diễn hay mẫu định sẵn (template). Nếu bạn muốn
chia sẻ các biểu đồ do mình tạo với bạn bè, hãy tìm tập tin GRUSRGAL.GRA
(thường là ở thư mục C:\Documents and Settings\userprofile\Application
Data\Microsoft\Graph), gửi tập tin này cho họ và yêu cầu họ thay thế tập
tin này.
Thay đổi hiệu ứng: PowerPoint có cung
cấp hiệu ứng động tên gọi Grow/Shrink nhưng lại không hỗ trợ tính năng
làm trễ (delay). Vì thế nếu muốn phóng to một ảnh, làm xuất hiện vài đoạn
văn bản trên đó, rồi lại thu nhỏ chính ảnh này, tính năng Shrink sẽ không
thể đáp ứng yêu cầu của bạn.
Cách khắc phục là tạo ra hiệu ứng cho mỗi giai đoạn.
Nhấn phải chuột vào ảnh trên slide và chọn Custom Animation, nhấn vào
nút Add Effect ở khung cửa sổ bên phải, chọn Emphasis.Grow/Shrink, hãy
để nguyên giá trị mặc định 150% ở trình đơn thả xuống Size. Tiếp đến,
bổ sung hiệu ứng cho văn bản. Cuối cùng, chọn lại ảnh này, nhấn Emphasis.Grow/Shrink,
nhập vào giá trị 66.7 vào mục Size, và sau đó ấn <Enter>. Lưu ý,
để xác định giá trị cần thu nhỏ cho một đối tượng, sử dụng công thức (%gốc/%tăng)x100.
Trong ví dụ ở trên, (100/150)x100=66.7%.
Microsoft Outlook 2003
CẨN THẬN VỚI BẢN
BETA
Đừng bao giờ tải về và cài
đặt bản thử nghiệm Beta của những phần mềm mà bạn chưa tin tưởng.
Hãy đảm bảo dữ liệu đã được sao lưu và tính năng System Restore
của Windows đang ở trạng thái "sẵn sàng". Ngoài ra, bạn
cần đọc kỹ thỏa thuận bản quyền (end-user license agreement – EULA)
của phần mềm, vì biết đâu trong đó sẽ đề cập đến việc hạn chế khả
năng sử dụng, có phần mềm quảng cáo hay phần mềm gián điệp đi kèm,
hay thậm chí yêu cầu bạn phải tạo các báo cáo.
Bạn cũng đừng bao giờ cho
phép trình duyệt tự động giải nén các tập tin được tải về. Đây là
một cách thông dụng để phát tán virus. Hãy sử dụng phần mềm diệt
virus kiểm tra các tập tin này trước khi giải nén chúng một cách
thủ công. |
Xem nhanh tiêu đề thư: Trong nhiều trường
hợp, bạn muốn xem qua tiêu đề của tất cả thư nhận được để xác định đâu
là thư rác và đâu là thư đúng mục đích. Để yêu cầu Outlook cung cấp cho
bạn một màn hình lớn hiển thị tất cả thư nhận được và chính bạn sẽ quyết
định nên tải thư nào về, chọn Tools.Options.Mail Setup.Send/Receive, chọn
All Accounts, và nhấn vào nút Edit. Tiếp đến, chọn Download complete item
including attachments, và đánh dấu vào mục Download only headers for items
larger than. Sau đó, đặt một giá trị cho dung lượng thư (mặc định là 50KB),
và nhấn OK.Close.OK. Từ đây, khi nhận được một thư có dung lượng lớn hơn
giá trị mà bạn đã đặt, Outlook sẽ chỉ tải về tiêu đề của thư này.
Kiểm soát việc xác nhận đã đọc thư:
Outlook cho phép bạn giới hạn tính năng yêu cầu gửi trả xác nhận đã đọc
thư đối với những địa chỉ được chỉ định. Để tạo danh sách này, chọn Tools.Rules
and Alerts, nhấn vào nút New Rule. Chọn Start from a blank rule, chọn
Check messages after sending, và nhấn Next. Tiếp đến, đánh dấu vào mục
sent to people or distributed list trong danh sách. Ở khung cửa sổ phía
dưới, nhấn chuột vào liên kết people or distributed list vừa xuất hiện.
Lúc này, bạn chỉ cần chọn những địa chỉ mà bạn muốn nhận được email kèm
theo yêu cầu gửi xác nhận đã đọc. Khi đã chọn xong, nhấn Next hai lần.
Nhập vào tên cho luật (rule) vừa tạo vào mục Step 1 và hoàn tất công việc
bằng cách nhấn Finish.OK.
Hồng Vy
PC World Mỹ 9/2006
(theo PC World VN) |