(Post 20/10/2009) Sao lưu sẽ giúp bạn nhanh chóng vượt qua những tình huống tồi tệ khi máy tính gặp sự cố. Đây là công việc bắt buộc phải thực hiện và tuân theo 1 quy trình nghiêm ngặt; nhất là với hệ thống mạng trong doanh nghiệp. Tuy nhiên với người dùng gia đình, việc sao lưu thường bị xem nhẹ do mất nhiều thời gian. Bài viết trình bày chi tiết cách thức sao lưu dữ liệu, thông tin cá nhân và các thiết lập trong 1 số ứng dụng quan trọng để giúp bạn đọc dễ dàng tự thực hiện. MY DOCUMENTS Mặc định, HĐH Windows và các ứng dụng tự động sao lưu tập tin bạn tạo ra trong thư mục My Documents. Ngoài ra, Windows cũng dựa vào định dạng tập tin (nhạc, hình ảnh hay phim ảnh) để đưa vào thư mục con tương ứng (My Music, Pictures,Video), tạo sự tiện lợi cho người dùng khi tìm kiếm. Tuy nhiên, do Windows lưu trữ các thư mục này trên cùng phân vùng khởi động (Boot Partition) chứa những tập tin hệ thống nên trong trường hợp HĐH gặp sự cố, bạn có thể không truy xuất được dữ liệu cá nhân. Do vậy, tùy khả năng lưu trữ của ổ cứng, bạn nên chia ổ cứng thành nhiều phân vùng khác nhau cho từng mục đích sử dụng; chẳng hạn phân vùng C để cài đặt hệ điều hành và các ứng dụng, phân vùng D lưu trữ dữ liệu cá nhân và phân vùng E cho nhu cầu giải trí... Bằng cách này, bạn có thể sao lưu dữ liệu nhanh hơn và cũng không phải lo lắng khả năng chép đè những dữ liệu quan trọng khi phải cài đặt lại Windows. Sau khi tạo phân vùng, nếu vẫn muốn lưu trữ dữ liệu trong My Documents, bạn cần "ánh xạ” vị trí lưu trữ của thư mục này sang phân vùng mới. Nếu sử dụng Windows XP, nhấn phải chuột trên biểu tượng My Computer, chọn Explorer. Trong cửa sổ My Computer, nhấn phải chuột trên thư mục My Documents, chọn Properties. Trong tab Target, chọn Move và chỉ định thư mục lưu trữ mới, nhấn OK để thay đổi. Bạn sẽ nhận được yêu cầu xác nhận việc di chuyển tất cả dữ liệu sang thư mục mới. Với Vista, chọn tài khoản người dùng được liệt kê bên dưới Desktop trong cửa sổ Computer. Tìm đến thư mục Documents, nhấn phải chuột và chọn Properties. Trong tab Location, chọn Move và chỉ định thư mục lưu trữ mới. Nhấn OK để thay đổi (Hình 1). Để khôi phục vị trí lưu trữ mặc định thư mục My Documents, trong My Computer, nhấn phải chuột trên thư mục My Documents, chọn Properties. Trong cửa sổ My Documents Properties, chọn Restore Default, nhấn OK. Bạn cũng được yêu cầu xác nhận việc di chuyển tất cả dữ liệu về vị trí cũ. Bước kế tiếp, kiểm tra giá trị của khóa ProfileImagePath trong Registry và đặt lại mặc định (%SystemDrive%\Documents and Settings\user, với user là tên tài khoản người dùng) nếu có thay đổi. Chọn Start.Run, gõ vào lệnh "regedit" để mở cửa sổ Registry Editor. Tìm đến nhánh HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\ProfileList\userID với userID là dãy ký tự đại diện tài khoản người dùng (Hình 2). Ghi chú - Sao lưu Registry trước khi "đụng" đến chúng. Tham khảo hướng dẫn sao lưu Registry bên dưới.
- Với những dữ liệu quan trọng, bạn nên tạo thêm bản sao lưu dự phòng và lưu trữ chúng trên thiết bị lưu trữ gắn ngoài hoặc trên đĩa CD, DVD để phòng tránh trường hợp ổ cứng "đột tử".
- Để phân vùng ổ cứng, bạn có thể sử dụng các tiện ích như Partition Magic 8 của Symantec hay Disk Director Suite của Acronis cho phép tạo phân vùng mới hay điều chỉnh kích thước của một phân vùng hiện hữu mà không làm mất dữ liệu hiện hành.
- Trường hợp cài lại HĐH, bạn có thể không truy cập được những thư mục, tập tin đã được bảo mật trên phân vùng định dạng NTFS, tham khảo bài viết "Chiếm quyền kiểm soát" (ID: A0502_124) để biết cách lấy lại quyền truy cập.
WINDOWS REGISTRY Windows Registry là dạng cơ sở dữ liệu chứa thông tin người dùng, các thiết lập về phần cứng, phần mềm, có ảnh hưởng đến mọi hoạt động của HĐH. Đây là 1 cơ sở dữ liệu lớn và phức tạp, được sắp xếp theo cấu trúc cây thư mục và xếp vào dạng "cấm táy máy". Do tính chất quan trọng, Registry cũng là mục tiêu nhắm đến của 1 số virus mà chúng tôi từng đề cập trong nhiều bài viết. Mặc định, các phiên bản Windows (trừ Windows 2000) đều tự động sao lưu Registry mỗi lần bạn khởi động máy tính. Tuy nhiên, chúng lại không có tính năng tự sao lưu trước khi người dùng cài đặt phần mềm hoặc thay đổi cấu hình phần cứng máy tính. Để sao lưu Registry trong Windows XP, chọn Start\All Programs\Accessories\System Tools\System Restore. Trong cửa sổ Welcome to System Restore, chọn Create a restore point, nhấn Next. Kế tiếp, đặt tên và chọn Create để tạo cột mốc khôi phục hệ thống. Với Vista, chọn Start, gõ lệnh "sysdm.cpl" và nhấn Enter. Chọn Continue nếu hộp thoại cảnh báo UAC xuất hiện. Trong cửa sổ System Properties, chọn tab System Protection và chọn Create. Tiếp theo, đặt tên và nhấn Create để tạo một cột mốc khôi phục. Ngoài ra, bạn cũng có thể sao lưu Registry bằng tính năng Export sẵn có trong Registry Editor hoặc sử dụng tiện ích ERUNT (Emergency Recovery Utility NT), tải về tại find.pcworld.com/61672 để thực hiện việc sao lưu. Chọn Start.Run, gõ lệnh "regedit" và nhấn Enter. Trong cửa sổ Registry Editor, chọn File.Export và chỉ định thư mục lưu trữ bản sao lưu trước khi chọn Save. Để khôi phục Registry, cũng trong tiện ích System Restore, chọn Restore my computer to an earlier time và nhấn Next. Trong cửa sổ Select a Restore Point, chọn cột mốc muốn khôi phục và nhấn Next. Lưu ý các cảnh báo của Windows trước khi nhấn Netxt xác nhận việc khôi phục. Với Vista, trong cửa sổ System Properties, chọn tab System Protection và chọn System Restore. Choose a different restore point và nhấn Next. Thực hiện các bước tương tự như trên để khôi phục. Nếu sử dụng Registry Editor để tạo bản sao lưu. Chọn File.Import, tìm đến thư mục lưu trữ và nhấn Open để khôi phục. Có thể bạn sẽ gặp thông báo lỗi (Hình 3) do 1 số khóa đang được HĐH hoặc ứng dụng sử dụng. Ghi chú - Sao lưu Registry chỉ giúp bạn giải quyết được các trục trặc phát sinh của HĐH hiện hữu. Việc phục hồi Registry trở nên vô dụng nếu bạn cài mới hoàn toàn HĐH.
- Trường hợp System Restore gặp lỗi, tham khảo cách khắc phục trong bài viết "Khắc phục sự cố System Restore" (ID: A0710_153).
- Trường hợp HĐH không thể khởi động do Registry bị lỗi; chẳng hạn khi khởi động máy tính, màn hình hiển thị thông báo lỗi "Windows could not start because the msing crupt \WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\SOFTWARE ", tham khảo bài viết "Lỗi Registry của Windows XP" (ID: A0801_129) để biết cách khắc phục.
OUTLOOK EXPRESS Outlook Express (O.E), một trong những tiện ích thư điện tử phổ biến do tính đơn giản, dễ sử dụng. Tương tự My Documents, Windows cũng "nhét" thư mục lưu trữ các email, danh bạ, thông tin tài khoản của O.E trên phân vùng khởi động. Để thay đổi thư mục lưu trữ, khởi chạy O.E, chọn Tools.Options. Trong tab Maintenance. Store Folder. Change. Sau đó chọn thư mục bạn muốn O.E lưu giữ các email và nhấn OK để kết thúc (Hình 4). Bạn sẽ nhận được yêu cầu xác nhận việc di chuyển tất cả dữ liệu sang thư mục mới. Với Windows Mail của Vista, chọn Tools.Options, chọn tab Advanced và chọn mục Maintenance. Trong cửa sổ Maintenance Fcài mới HĐH, trong O.E, chọn File.Import và chọn Messages. Trong hộp thoại Outlook Express Import, nhấn chọn mục Microsoft Outlook Express 6 (hoặc chọn phiên bản O.E tương ứng đang sử dụng) (Hình 5). Nhấn Next, chọn mục Import mail from an OE6 store directory và OK. Kế tiếp, tìm đến thư mục lưu trữ, chọn OK và nhấn Next. Chọn All folders, nhấn Next và Finish để bắt đầu việc sao chép email. Sao lưu Address Book
Address Book lưu giữ các thông tin như tên, địa chỉ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của bạn bè, đối tác. Để lưu trữ chúng, trong O.E, chọn Tools.Address Book. Trong cửa sổ Address Book, nhấn chọn File. Export.Address Book (WAB). Đặt tên và chỉ định thư mục lưu trữ trước khi chọn Save để để sao lưu dưới dạng tập tin .wab (Hình 6). Thực hiện thao tác tương tự để khôi phục thông tin của Address Book. Trong cửa sổ Address Book, nhấn chọn File.Import. Address Book (WAB). Tìm đến thư mục lưu trữ và nhấn Open. Chọn Next và nhấn Finish để kết thúc. Mail Account Trong O.E, chọn Tools. Accounts. Trong cửa sổ Internet Account. tab Mail, chọn tài khoản mail cần sao lưu và Export. Trong hộp thoại Export Internet Account, chọn Save để sao lưu. Lặp lại các thao tác trên cho các tài khoản mail khác. Để khôi phục tài khoản mail, trong cửa sổ Internet Account. tab Mail, nhấn chọn mục Import. Tìm đến thư mục lưu trữ và chọn Open. Newsgroup Account Tương tự việc sao lưu Mail Account, chọn tab News trong cửa sổ Internet Account. Lần lượt chọn từng tài khoản Newsgroup và nhấn Export để sao lưu hoặc Import để khôi phục. Trong bài viết kỳ tới, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bước sao lưu Microsoft Outlook, trình duyệt web Internet Explorer và các thiết lập cá nhân trong Microsoft Office. Trung Doãn Tham khảo - support.microsoft.com/kb/322756
- support.microsoft.com/kb/270670
(theo PC World VN) |