(Post 25/05/2010) Tiếp nối bài viết "Thắc
mắc người dùng văn phòng thường hỏi", bài viết kỳ này sẽ tiếp
tục chia sẻ một số thủ thuật giúp bạn khai thác tối đa tính năng của tiện
ích gửi, nhận thư điện tử Microsoft Outlook và trình chiếu PowerPoint.
OUTLOOK
Email, cũng giống như điện thoại, là dịch vụ được người
dùng văn phòng sử dụng nhiều và liên tục. Dẫu rằng gửi hay đọc email là
công việc hết sức đơn giản nhưng thực tế thì các ứng dụng như Microsoft
Outlook lại cung cấp nhiều tính năng hơn so với chiếc điện thoại thông
thường - có những tính năng mà người dùng bình thường không thể hiểu và
khai thác. Những thủ thuật bên dưới sẽ giúp bạn sử dụng Outlook hiệu quả
hơn và thậm chí có thể thay đổi nhận định về khả năng của tiện ích email
và lịch của Microsoft.
1. Đừng lưu những gì quan trọng trong hộp thư
"phế thải"
Nhiều người dùng có thói quen sử dụng Deleted Items như
một thư mục lưu trữ thông thường trong khi đây thực chất là "thùng
rác" của Outlook. Nếu một ngày đẹp trời nào đó bạn nghĩ một khoản
mục bất kỳ (email, tập tin đính kèm, tài liệu) có thể trở nên quan trọng
thì bạn hãy khoan xóa nó. Mà thay vào đó, hãy lưu chúng trong một thư
mục khác của Outlook - bạn có thể tự tạo mới các thư mục cho từng mục
đích sử dụng cụ thể.
Cùng lúc đó, hãy nhanh tay ngăn chặn việc Outlook có
thể "tống khứ" những khoản mục mà bạn đã thẳng tay xóa đi vài
ngày trước đó, nhiều khả năng bạn có thể khôi phục những khoản mục đã
xóa. Trước tiên, bạn hãy tắt tính năng xóa nội dung trong hộp thư "phế
thải": trong Outlook, nhấn Tools.Options. Ở thẻ Other, bỏ chọn đối
với mục Emty the Deleted items folder upon exiting. Sau đó, bạn bật tính
năng AutoArchive (chọn trình đơn Tools.Options, chọn thẻ Other và nhấn
nút AutoArchive) và thiết lập tính năng này tự động thực thi mỗi ngày.
Kế tiếp, ở giao diện chính của Outlook, nhấn phải chuột lên thư mục (hộp
thư) Deleted Items, chọn Properties; trong hộp thoại vừa xuất hiện, chọn
thẻ AutoArchive và thiết lập cho thư mục này xóa sạch các khoản mục sau
5 ngày (hay một con số khác theo ý bạn).
2. Thư rác – thiết lập một lần để quên hẳn
Một nguyên tắc mà bạn cần ghi nhớ là đừng bao giờ lãng
phí thời gian để quản lý, sắp xếp thư rác (spam hay junk mail). Với hầu
hết người dùng, việc thiết lập mức High cho tính năng Junk Email Filter
của Microsoft Outlook 2003 có thể giúp lọc triệt để thư rác (chọn Tools.Options,
ở thẻ Preferences, nhấn vào nút Junk Email). Sau lần đầu tiên sử dụng
tính năng lọc thư rác ở mức thiết lập High, bạn hãy quay trở lại hộp thư
Junk mail của mình sau đó một tuần. Nếu không phát hiện ra bất kỳ sự nhầm
lẫn nào (hay nói rõ hơn là các thư quan trọng bị nhận diện thành thư rác)
thì bạn có thể an tâm duy trì mức thiết lập High cho bộ lọc. Bạn nên bổ
sung những địa chỉ email mà mình thường liên lạc vào danh sách email an
toàn Safe Recepients để bộ lọc thư rác "cho qua". Nếu bạn thấy
có quá nhiều sự nhầm lẫn, tốt hơn hết hãy chuyển thiết lập về mức mặc
định Low. Ngoài ra còn hai chế độ tùy chọn No Automatic Filtering (không
lọc thư) và Safe Lists Only (chuyển vào Inbox chỉ các thư trong danh sách
người gửi/nhận an toàn).
Trong mọi trường hợp, đừng tốn thời gian xóa từng thư
rác. Thay vào đó, hãy thiết lập tính năng tự động xóa hộp thư Junk Mail
như hướng dẫn được trình bày trong thủ thuật 1.
3. Gửi thư số lượng lớn với Word
Nhiều người nghĩ rằng, tính năng trộn thư (mail merge)
chỉ dùng để in nhãn cho thư tín. Bạn có thể đến bất kỳ thư mục danh bạ
liên lạc nào trong Outlook và sử dụng lệnh Tools.Mail Merge để khởi chạy
một tác vụ soạn email và gửi đồng loạt với tiện ích MS Word mà không cần
in thư ra giấy. Thực tế cho thấy, một email cá nhân có địa chỉ người nhận
cụ thể thường dễ dàng qua mặt được các bộ lọc thư rác hơn email được gửi
với địa chỉ người nhận là một địa chỉ thành phần trong mục Bcc.
4. Tạo hộp thư tìm kiếm
Outlook 2003 đi kèm 3 thư mục tìm kiếm là Follow Up,
Large Email và Unread Mail, có khả năng hiển thị một cách tổng hợp cho
toàn bộ thư mục trong hộp thư cá nhân. Tuy nhiên, bạn có thể tạo ra các
thư mục tìm kiếm riêng bằng cách nhấn phải chuột lên thư mục Search Folder
trong danh sách thư mục và chọn New Search Folder.
Ví dụ, nếu đã đăng ký nhận bản tin RSS từ Microsoft Developer
Network, bạn có thể lọc các bản tin này bằng cách tạo ra một thư mục tìm
kiếm mang tên New Outlook Stuff có nhiệm vụ hiển thị đúng email chưa đọc
được gửi từ địa chỉ của MSDN.
5. Sử dụng cờ để tự động mã màu email đến
Bạn nên quy định thứ tự ưu tiên trong việc đọc và xử
lý email trong hộp thư đến của mình bằng cách sử dụng các cờ màu trong
Outlook để đánh dấu những email từ những người gửi quan trọng. Đầu tiên,
bạn đến với mục Rules Wizard bằng cách chọn Tools.Rules and Alerts, rồi
nhấn nút New Rule, sau đó chọn Flag messages from someone with a colored
flag. Phép lọc này sẽ yêu cầu bạn nhập vào danh sách email người gửi (nhấn
vào liên kết people or distribution list ở vùng thông tin hiển thị bên
dưới). Ví dụ, bạn có thể tạo quy luật đặt cờ đỏ cho sếp, cờ vàng cho khách
hàng hay cờ xanh cho đồng nghiệp và bạn bè.
6. Không thể nhớ ý nghĩa của cờ đánh dấu? Sử
dụng thanh công cụ
Outlook 2003 có đến 7 màu cờ hiệu nhưng từng màu cờ lại
không có tên gọi riêng. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng một thanh công cụ
tùy biến, bạn có thể gán tên cho từng nút nhấn để có thể nhanh chóng đặt
cờ màu cho các email. Để thực hiện, trong cửa sổ chính Outlook, bạn chọn
View.Toolbars.Customize và trên thẻ Toolbars của hộp thoại Customize,
nhấn New và đặt tên cho thanh công cụ này (như Flags). Ngay lập tức, một
thanh công cụ dạng nổi sẽ xuất hiện trên màn hình, bạn có thể dễ dàng
di chuyển thanh công cụ này đến bất kỳ đâu trong cửa sổ Outlook.
Để bổ sung cờ màu cho thanh công cụ Flags, bạn chuyển
sang thẻ Commands cũng trong hộp thoại Customize, và từ danh sách Actions,
bạn kéo thả các cờ màu cần thiết sang thanh công cụ của mình. Khi đã chọn
đủ cờ màu, bạn nhấn phải chuột lên từng cờ và ở mục Name, đặt tên (hay
ý nghĩa) theo ý mình. Bạn thậm chí có thể thiết lập để tên/ý nghĩa xuất
hiện cạnh biểu tượng cờ màu tương ứng, hay chỉ hiển thị tên cờ khi rê
chuột qua.
POWERPOINT
1. Sử dụng tính năng Pack & Go
Khi bạn tạo ra một bài trình chiếu và muốn di chuyển
nó sang một máy tính khác, tốt hơn hết bạn nên sử dụng tính năng Pack
and Go để đảm bảo mọi đối tượng được liên kết và phông chữ đặc biệt đã
được đính kèm. Trình đơn File cung cấp khả năng truy xuất đến tùy chọn
Pack and Go (với PowerPoint 2002) hay Package for CD (với PowerPoint 2003).
2. Hiển thị đơn sắc
Nhiều người dùng thường mất thời gian chỉnh sửa một bài
trình chiếu để có thể in tốt trên máy in laser đơn sắc. Thay vào đó, bạn
nên sử dụng tùy chọn Grayscale (từ trình đơn View.Color/Grayscale); bằng
cách này, người dùng sẽ xem được trước bản in đơn sắc của bài trình chiếu,
trong khi vẫn có thể tùy chỉnh dạng hiển thị cho các đối tượng bên trong.
3. Trình chiếu theo ý muốn
Từ một bài trình chiếu với các slide chuẩn, người dùng
có thể tạo ra nhiều phiên bản trình chiếu khác nhau cho từng đối tượng
khán giả bằng cách thay đổi thứ tự hiển thị của từng slide thông qua tính
năng Custom Shows (chọn Slide Show.Custom Shows).
4. Tạo mục lục nội dung
Một trong những câu hỏi bạn đọc đặt ra là làm thế nào
để truy xuất nhanh đến một slide trong một bài trình chiếu. Bạn hãy tạo
một slide mục lục, trong đó tiêu đề của mỗi slide được "nhúng"
một liên kết để truy xuất nhanh đến slide mong muốn. Để tạo liên kết cho
một đối tượng trong PowerPoint, bạn mở trình đơn Insert và chọn Hyperlink.
5. Sao chép và dán slide giữa các bài trình chiếu
Sử dụng hình thu nhỏ của các slide trong chế độ hiển
thị Normal hay Slide Sorter để sao chép và dán chúng giữa các bài trình
chiếu đang soạn thảo. Trong PowerPoint 2003, hãy tìm nút Paste Options,
nút này xuất hiện sau khi bạn thực hiện thao tác dán một đối tượng. Paste
Options cung cấp tùy chọn Keep source formatting, cho phép bạn sử dụng
lại định dạng từ bài trình chiếu gốc cho slide đang soạn thảo.
6. Chọn đúng thanh công cụ màu
Các trình đơn thiết lập màu dạng thả xuống thường bị
người dùng hiểu lầm và sử dụng sai mục đích. Do đó người dùng cần chọn
đúng dòng màu mình cần. Ví dụ, nhấn chọn trình đơn Format.Font, trong
danh sách thả xuống của mục Color, dòng đầu tiên của danh sách này hiển
thị một số màu cơ bản, thường sử dụng. Bất kỳ đối tượng nào trong bài
trình chiếu sử dụng một màu trong dòng đầu tiên này sẽ bị thay đổi nếu
một màu mới hay định dạng mới được áp đặt hoặc đối tượng này được di chuyển
sang một bài trình chiếu khác sử dụng màu hay định dạng khác. Do đó, chỉ
nên sử dụng lựa chọn màu ở dòng đầu tiên cho những đối tượng có thể thay
đổi màu. Thay vào đó, bạn nên sử dụng màu được cung cấp ở dòng thứ hai
hay các dòng bên dưới khi muốn thiết lập một màu cụ thể, cố định cho các
đối tượng. Cũng từ danh sách thả xuống của mục Color, bạn nhấn More Colores.
7. Hướng dẫn bài trình chiếu "ăn kiêng"
Bạn nên nén hình ảnh sử dụng trong các slide bằng cách
sử dụng lệnh Compress Pictures trên thanh công cụ Picture, cũng như chuyển
đổi các đối tượng nhúng trong tài liệu sang dạng ảnh (chép đối tượng,
nhấn Edit.Paste Special, chọn As Picture, chọn tiếp Enhanced Metafile).
8. Tắt tùy chọn Fast Save
Với tùy chọn Fast Save được kích hoạt, mỗi khi người
dùng lưu bài trình chiếu, PowerPoint chỉ lưu những bổ sung mới mà không
hề xóa đi những tư liệu cũ. Vì thế, những nội dung mà người dùng nghĩ
rằng họ đã xóa, thực chất vẫn tồn tại trong bài trình chiếu mà họ vừa
gửi cho người dùng khác. Biết đâu, đó lại là những thông tin nhạy cảm.
Hãy vô hiệu hóa tính năng đầy rủi ro này: chọn Tools.Options, ở thẻ Save,
bạn bỏ chọn đối với mục Allow Fast saves.
Hồng Thư
(theo PC World VN) |