(Post 01/09/2009) Trong hệ điều hành Windows
XP có nhiều dịch vụ (service) mà người dùng có thể vô hiệu hóa để hệ thống
hoạt động nhanh hơn mà vẫn ổn định. Tuy nhiên có một số tính năng mà người
dùng không bao giờ được tắt. Đó chính là 10 tính năng dưới đây:
1. DNS Client
Đây là dịch vụ phân giải và cất giấu tên miền DNS, cho
phép hệ thống truyền thông tin với các tên miền cụ thể thay vì phải nhớ
địa chỉ IP. Ví dụ trong trình duyệt Web, người dùng chỉ việc gõ http://vnmedia.vn/
thay vì phải nhớ địa chỉ IP của trang web này (http://203.162.0.30).
Nếu người dùng tắt dịch vụ này, họ sẽ vô hiệu hóa khả
năng phân giải tên miền thành địa chỉ IP nên không thể mở trình duyệt
Web như cách thông thường được.
2. Network Connections
Dịch vụ Network Connections quản lý các kết nối mạng
và dial-up cho máy tính, bao gồm cả thông báo trạng thái và cấu hình.
Dịch vụ này là thành phần đảm bảo chắc chắn rằng máy tính của người dùng
có thể truyền thông với các máy tính khác và với mạng Internet. Nếu dịch
vụ này bị vô hiệu hóa, người dùng sẽ không cấu hình được mạng. Các kết
nối mạng mới không thể được tạo ra và các dịch vụ cần thông tin mạng sẽ
bị lỗi.
3. Plug and Play
Dịch vụ Plug and Play (trước đây được biết như dịch vụ
“Plug and Pray” do thể hiện tính không chắc chắn của nó) nhận dạng ngay
khi phần cứng mới được lắp thêm vào máy tính. Dịch vụ này dò tìm các phần
cứng mới và tự động cấu hình cho chúng để máy tính có thể sử dụng được
luôn. Dịch vụ Plug and Play thường bị nhầm lẫn với dịch vụ Universal Plug
and Play (uPNP). Đây là một cách để máy tính cài hệ điều hành Windows
XP có thể phát hiện ra các tài nguyên mạng mới (khác với các thành phần
phần cứng nội bộ).
Nếu máy tính không có chức năng này, hệ thống sẽ trở
nên không ổn định và sẽ không nhận biết được phần cứng mới. Mặt khác,
uPNP không cần thiết và người dùng có thể vô hiệu hoá mà không phải lo
lắng điều gì. Cùng với uPNP, người dùng còn có thể vô hiệu hóa tính năng
SSDP Discovery Service.
4. Print Spooler
Mỗi máy tính cần nối với máy in bên ngoài. Nếu người
dùng muốn máy tính của họ có thể in được tài liệu thì không nên vô hiệu
quá chức năng Print Spooler. Chúng quản lý tất cả các hoạt động in ấn
của máy tính. Còn nếu người dùng không sử dụng máy in thì có thể vô hiệu
hóa tính năng này.
5. Remote Procedure Call (RPC)
RPC cho phép máy tính kết nối thông tin với các máy tính
khác thông qua mạng máy tính và có nhiều tính năng sẽ phụ thuộc vào chức
năng này như Print Spooler và Network Connections. Nếu người dùng vô hiệu
hóa chức năng này thì hệ thống sẽ không khởi động được.
6. Workstation
Như là một cầu nối cho nhiều dịch vụ, Workstation sẽ
đáp ứng cho các kết nối từ xa với các tài nguyên mạng. Đặc biệt, dịch
vụ này cung cấp các kết nối mạng và khả năng truyền thông cho các tài
nguyên được tìm thấy sử dụng các dịch vụ Microsoft Network. Ví như sử
dụng để chia sẻ máy in, kết nối từ xa với các thiết bị Windows Media,
Windows Home Server. Nếu vô hiệu hóa dịch vụ này, máy tính sẽ không thể
kết nối từ xa với các tài nguyên mạng Microsoft Network.
7. Network Location Awareness (NLA)
Dịch vụ này có liên quan đến Workstation, vô hiệu hóa
Network Location Awareness có thể làm cách đây vài năm, khi đó máy tính
chỉ hoạt động độc lập và không nối mạng. Nhưng hiện nay, khi Wi-Fi có
ở mọi nơi, Network Location Awareness sẽ đáp ứng cho việc tập hợp và lưu
trữ cấu hình mạng, thông tin nội bộ và các ứng dụng thông báo khi thông
tin này thay đổi. Ngòai ra, chức năng này còn liên quan đến các dịch vụ
khác trong hệ điều hành Windows. Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng
này sẽ không thể kết nối đầy đủ và sử dụng các mạng không dây.
8. DHCP Client
Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) là dịch vụ
cung cấp phương pháp thiết lập các thông số cần thiết cho hoạt động của
mạng TCP/IP giúp giảm khối lượng công việc cho quản trị hệ thống.
DHCP cho phép hệ thống tự động lấy các thông tin địa
chỉ IP, máy chủ WINS, định tuyến,... Chúng yêu cầu cập nhật các bản ghi
trong các hệ thống tên miền DNS động như Active Directory của Microsoft.
Nếu người dùng vô hiệu hóa tính năng này sẽ không làm tê liệt máy tính
nhưng sẽ làm cho việc quản trị trở nên khó khăn hơn nhiều. Không có tính
năng DHCP Client, quản trị mạng sẽ phải đặt các địa chỉ IP bằng tay cho
mỗi máy tính cài đặt hệ điều hành Windows XP trên mạng.
9. Cryptographic Services
Mỗi tháng, Microsoft cung cấp các bản vá lỗi và cập nhật
mới được biết đến với tên gọi bản vá ngày thứ ba (“Patch Tuesday”) vì
các bản nâng cấp được phát hành vào ngày thứ 3 đầu tiên trong tháng. Dịch
vụ Cryptographic Services sẽ hỗ trợ tính năng Automatic Updates. Hơn nữa,
Cryptographic Services cung cấp 3 dịch vụ quản lý khác: Catalog Database
Service, Protected Root Service, Key Service và hỗ trợ các thành phần
của Task Manager.
Nếu người dùng vô hiệu hóa chức năng này thì chức năng
Automatic Updates cũng sẽ mất đi và người dùng sẽ gặp nhiều vấn đề với
Task Manager cũng như các chức năng bảo mật khác.
10. Automatic Updates
Khi tính năng Automatic Updates được bật, máy tính của
người dùng luôn ở trạng thái cập nhật mới từ Microsoft. Còn nếu tắt chức
năng này, người dùng sẽ phải tự nâng cấp phần mềm bằng cách vào trang
cập nhật phiên bản mới của Microsoft.
Hà Bùi (theo Techrepublic)
(nguồn VnMedia) |